You are currently viewing Chứng Chỉ Năng Lực Xây Dựng Có Bắt Buộc Đối Với Nhà Thầu Không?

Chứng Chỉ Năng Lực Xây Dựng Có Bắt Buộc Đối Với Nhà Thầu Không?

Xây Dựng là một trong những ngành nghề có mối liên quan mật thiết đối với đời sống của con người. Bởi lẽ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn và sự phát triển của nền kinh tế.

Vì thế, để có thể quản lý các hoạt động Xây Dựng một cách hiệu quả, Luật Pháp Việt Nam đã đưa ra các Nghị Định về yêu cầu chứng chỉ Xây Dựng đối với cá nhân và tổ chức. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời đọc giả theo dõi bài viết: Chứng chỉ năng lực Xây Dựng có bắt buộc đối với nhà thầu không?

Chứng chỉ năng lực Xây Dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là chứng chỉ do Bộ Xây Dựng hoặc Sở Xây Dựng cấp cho các doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực Xây Dựng.

Chứng chỉ này chứng minh rằng người được cấp chứng chỉ có đủ năng lực và kiến thức để có thể thực hiện các công việc xây dựng từ khảo sát, thiết kế, thi công đến giám sát và quản lý dự án.

Chứng Chỉ Năng Lực Hoạt Động Xây Dựng
Chứng Chỉ Năng Lực Hoạt Động Xây Dựng

Hiệu lực của chứng chỉ năng lực Xây Dựng

Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động của tổ chức, hiệu lực của chứng chỉ là 10 năm kể từ thời điểm lần đầu cấp chứng chỉ, cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ.

Theo Nghị Định mới nhất của Chính Phủ – Nghị Định 35/2023/NĐ-CP về bổ sung, sửa đổi một số nội dung trong Nghị Định 15/2021/NĐ-CP về chứng chỉ Xây Dựng nêu rõ việc gia hạn chứng chỉ Xây Dựng sẽ được điều chỉnh như sau:

Chứng chỉ Xây Dựng của cá nhân và tổ chức cần phải được gia hạn trước 6 tháng khi chứng chỉ cũ hết hiệu lực. Tức là cá nhân và tổ chức phải đăng ký gia hạn chứng chỉ Xây Dựng trước 6 tháng so với hiệu lực của chứng chỉ hiện tại (Khác với NĐ 15/2021 là gia hạn trước 3 tháng). Trong trường hợp chứng chỉ hiện tại hết hạn thì cá nhân và tổ chức phải thực hiện như hình thức cấp mới chứng chỉ.

Các lĩnh vực yêu cầu có chứng chỉ Xây Dựng

Theo Điều 83 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực như sau:

  • Khảo sát địa hình, địa chất
  • Thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng
  • Thi công xây dựng
  • Giám sát công tác xây dựng và giám sát lắp đặt thiết bị
  • Quản lý dự án, quản lý chi phí xây dựng

Theo như các ngành nghề liệt kê ở trên, các tổ chức khi muốn tham gia hoạt động xây dựng các ngành nghề được quy định trên phải có chứng chỉ.

Các lĩnh vực không yêu cầu chứng chỉ Xây Dựng

Căn cứ Khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, quy định các tổ chức không yêu cầu bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động Xây Dựng khi tham gia các ngành nghề như sau:

Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;

Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014

Tuy nhiên, Nghị Định 35/2023/NĐ-CP vừa ban hành đã điều chỉnh một số nội dung của Khoản 3 Điều 83 NĐ 15/2021 như sau: Đối với các công trình cấp IV như công viên cây xanh, công trình chiếu sáng, … yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực hoạt động Xây Dựng đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề cá nhân đối với cá nhân tham gia thực hiện.

Trong trường hợp các nhà thầu đã nhận những gói thầu của các công trình có liên quan đến công trình cấp IV mà chưa có chứng chỉ Xây Dựng được yêu cầu bổ sung gấp chứng chỉ, để có thể hoạt động hợp pháp.

Xem thêm bài viết: Điều kiện về nhân sự khi cấp chứng chỉ năng lực hoạt động Xây Dựng

Nhà thầu Xây Dựng có cần chứng chỉ năng lực không?

Nhà thầu Xây Dựng bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực mới được phép tham gia các hoạt động đấu thầu và tham gia Xây Dựng. Như đã nêu ở trên bài viết này, chứng chỉ năng lực Xây Dựng được quy định tại Điều 83 Nghị Định 15/2021/NĐ-CP những hoạt động dưới đây phải có chứng chỉ này:

Điều 83: Điều kiện năng lực hoạt động Xây Dựng

1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

a) Khảo sát xây dựng;

b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

đ) Thi công xây dựng công trình;

e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

g) Kiểm định xây dựng;

h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Vì vậy, dù là cá nhân hay tổ chức hoạt động trong ngành Xây Dựng, đều bắt buộc phải có chứng chỉ Xây Dựng để có thể hoạt động và tham gia Xây Dựng một cách hợp pháp.

Nếu không có chứng chỉ Xây Dựng sẽ bị xử lý như thế nào?

Trong trường hợp nhà thầu không tuân theo Luật Pháp Việt Nam, không có chứng chỉ năng lực hoạt động Xây Dựng nhưng vẫn đấu thầu và nhận thầu thì sẽ bị xử lý như sau:

Căn cứ theo Nghị Định 16/2022/NĐ-CP quy định rõ nhà thầu khi tham gia hoạt động Xây Dựng thuộc một trong các lĩnh vực yêu cầu theo Điều 83 Nghị Định 15/2021/NĐ-CP mà không có chứng chỉ năng lực sẽ bị xử phạt hành chính từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng.

Các trường hợp cấp phép, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động Xây Dựng

Trường hợp cấp phép chứng chỉ

Tại Khoản 1 Điều 84 Nghị Định 15/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp sau được cấp phép chứng chỉ năng lực hoạt động Xây Dựng:

  • Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
  • Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;
  • Cấp lại khi chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin;
  • Gia hạn chứng chỉ năng lực

Trường hợp thu hồi chứng chỉ

Quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động Xây Dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  1.  Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
  2.  Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
  3. Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
  4. Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
  5. Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
  6. Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
  7. Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
  8. Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định

—————————————————–

Bài viết trên đây đã giải đáp các thắc mắc về các thông tin liên quan xoay quanh về chứng chỉ năng lực hoạt động Xây Dựng có yêu cầu đối với nhà thầu không. Nhanh tay bấm ngay Hotline: 091.26.939.27 để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc và tư vấn giải pháp tối ưu miễn phí từ các chuyên viên tư vấn với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành xây dựng.

Để lại một bình luận